SEMANTIC ALTERNATION FROM ANIMAL TO HUMAN UNDER SEMANTIC FIELD PERSPECTIVES
Semantic field, semantic changes, animal, human
Abstract
The meanings of words in particular and the linguistic aspects, in general have been studied quite a lot by scientists so far. However, determining the meanings of language units in general and words in particular has proven difficult. The study of meanings of languages has achieved different results. For this reason, research to get into the details still needs to be deeply continued. Besides, ethnic culture is deeply rooted in the subconscious of each member of an ethnic group associated with the language. Because language is a reality of thinking and a means of forming and preserving culture, national thinking and culture are only revealed through speech (language). As a result, language research in terms of cognition and culture is very necessary and urgent in the world at large and Vietnam in particular. The research results show that all words changed their meanings from the animal to the human with regards to semantic field in order to describe the human characteristics of form, personality, etc. When changing their semantic field, these words still brought their original nuances of meaning which combined with the new definitions shaping two socially linguisctic trends - positive and negative. Among them, the number of positive words is only 2 and the negative words are up to 44 cases. Thus, the majority of words were transformed from the animal semantic field to the human one in semantically negative manner. This stems were coined from the cognition about the animals of the Vietnamese people. It is quite interesting to note that whenever Vietnamese people swear profusely, they tend to apply animal-related words, which probably shape a quite special feature of Vietnamese.
Downloads
References
1. Anh. D.D (2009), Hán Việt Từ điển (giản yếu), Nxb, VH-TT.
2. Chau. D.H (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb, Giáo dục, H.
3. Chau. D.H (2007), Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb, ĐHQG, HN.
4. Din. L.V (2010), Trường ngữ nghĩa các yếu tố ngôn ngữ liên quan đến nước trong ca dao, tục ngữ người Việt, t/c NN & VH số 9.
5. Giap. N.T (1999), Từ vựng học tiếng Việt, Nxb, GD.
6. Ha. N.T.T (2009), Trường nghĩa lửa trong Truyện Kiều của Nguyễn Du và Thơ Tố Hữu, LV thạc sỹ khoa học ngữ văn ĐHSP-HN.
7. Hung. D.V (2010), Một số khía cạnh ứng dụng trường nghĩa trong hoạt động giao tiếp, t/c NN số 3.
8. Hien. N.T (2020), Sự phát ngữ nghĩa của từ dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận (qua nhóm từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Việt), Nxb, KHXH, Hanoi, Vietnam.
9. Khanh. N.T (1996), Đặc điểm trường từ vựng – ngữ nghĩa tên gọi động vật (trên tư liệu đối chiếu tiếng Việt với tiếng Nga,) Luận án phó tiến sĩ khoa học ngữ văn, Viện NN học.
10. Lyons. J. (2009), Ngữ nghĩa học dẫn luận (Translated by Nguyen Van Hiep), Nxb, GD.
11. Phe. H (2011), Từ điển tiếng Việt, Nxb, Đà Nẵng.
12. F. De Saussure (1973), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, Nxb, KHXH.
13. Tam. D.T.H (2011), Trường từ vựng – ngữ nghĩa món ăn và ý niệm CON NGƯỜI, t/c NN số 5.
14. Thao. D.P (2010), Đặc điểm tri nhận của người Việt qua trường từ vựng “thức ăn”, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
15. Thiem. L.Q (2008), Ngữ nghĩa học (tập bài giảng), Nxb, GD, HN.
16. Thoa. M.T.M (2012), Trường nghĩa cánh đồng trong Ca dao người Việt, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
17. Toan. B.M (1999), Từ trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt, Nxb, GD.
18. Toan. B.M (2012), Lửa trong Truyện Kiều, t/c TĐH & BKT số 3.
19 Toan. B.M (2014), Từ ngữ chỉ mùi vị trong Truyện Kiều, t/c TĐH&BKT, 1.
20. Ton. N.D (2008), Đặc trưng văn hóa – Dân tộc của ngôn ngữ và tư duy, Nxb, KHXH.
21. Tu. N.V (1976), Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại, Nxb, ĐH & THCN, HN.
B. Other languages
22. Adrienne Lehrer (1985), The influence of semantic fields on semantic change. In: J. Fisiak (ed.), Historical Semantic, Historical Word formation. Berlin: Walter de Gruyter and co. pp. 283-296;
http://alehrer.faculty.arizona.edu/sites/alehrer.faculty.arizona.edu/files/Semantic%20fields%20and%20change.pdf. (truy cập 25/2/2014).
23. Adrienne Lehrer, Eva Feder Kittay (1992), Frames, Fields, and Contrast (New Essay in Semantic and Lexical Organization), Lawrence Erlbaum Associates, Publishers Hillsdate, New Jersey Hove and London.
24. Ali Nasser Harb Mansouri (2012) Semantic Fields in English and Arabic: Problems in Translation (được in trong cuốn Building Bridges: Integrating Languages, Linguistics, Literature, and Translation in Pedagogy and Research của Najma Al Zidjaly, Sultan Qaboos University, Oman, published by the Cambridge Scholars Publishing.
25. Bert Peeters (1991), A Few Remarks on Terminological Insecurity in Semantic Field Theory, Quaderni di semantic/ a. XII, n. 2, pp. 335-343.
26. Chunming Gao và Bin Xu (2013), The Application of Semantic Field Theory to English Vocabulary Learning, Theory and Practice in Language Studies, Vo.3, No. 11, pp. 2035. Academy Publisher Manufacture in Finland.
27. Dirk Geeraerts (2010), Theories of Lexical Semantics, Oxford University Press.
28. G. Ipsen (1932), Der neue Sprachbegriff, “Zeitschrift fur Deutschkund”, Leipzig – Berlin.
29. G. Muller (1957), Wortfeld und Sprachfeld, “Beitrage zur Einheit von Bildung und Sprach im geistigen Sein. Festschrift fur Ernst Otto”, Berlin.
30. Grzegorz A. Kleparski, Angelina Rusinek (2007), The tradition of field theory and the study of lexical semantic change, Zeszyt, volume 47, pp. 187-205;
31. Guo, Changhong, (2010) The application of the semantic field theory in college English vocabulary instruction, Chinese journal of applied linguistics, volume 33, no 3. pp. 50-62.
32. Igor A. Mel’cuk – André Clas – Alain Polguère (1995), Intruduction à la lexicologie explicative et combinatoire, Editions Duculot.
33. Jamil Qasim Hameed (2013), Evaluation of the Semantic field theory and Componential Analysis as Theoretical Approaches of Potential Value to Vocabulary Acquisition: with Special Reference to the Learner’s Collocational Competence, Journal of the College of Arts. University of Basra, No 64.
34. Lina Inciuraitẻ (2013), The Semantics of Colors in John Milton’s Poem Paradise Lost. Studies about Languages. No 23. pp. 95-103.
Nguồn: http://www.kalbos.lt/zurnalai/23_numeris/12.pdf. (truy cập 2/3/2014).
35. Parvaneh Khosravizadeh, Samira Mollaei (2011), Incidental Vocabulary Learning: A Semantic Field Approach, Brain. Broad Research in Artificial Intelligence and Neuroscience, Volum 2, Issue 3, September.
36. Paul Ricoeur (2007), The Rule of Metaphor (The creation of meaning in language, London and New York.
37. Ricardo Mairal Usón (1990), The Semantic Field of Light and Darkness in Paradise Lost. Sederi: Yearbook of the Spanish and Portuguese Society for English Renainssance Studies, no 1, pp. 189-208.
Nguồn: Ricardo Mairal Usón, /www.sederi.org/docs/yearbooks /01/1_13_ mairal.pdf. (truy cập 16/8/2013).
38. Zhou, Weijie (2001), A New Research on English Semantic Field. Journal of Beijing International Studies University, 102, 30-35.
39. Zoltán Kovecses (2002), Metaphor: A Practical Introduction, Oxford University Press.